1. Geodatabase là gì?
Geodatabase
là một kho chứa dữ liệu không gian và thuộc tính trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu
(Database Management System - DBMS).
Database
Management System – DBMS là:
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
là phần mềm hay hệ thống được thiết kế để quản trị một cơ
sở dữ liệu.
Hỗ trợ khả năng lưu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm thông tin trong một cơ
sở dữ liệu (CSDL).
Ví
dụ:
-
ArcCatalog cung cấp
một cái nhìn tổng hợp và thống nhất của tất cả các tập tin dữ
liệu, cơ sở dữ liệu.
- ArcCatalog là chương trình bạn sử dụng để tổ chức và quản lý các bộ dữ liệu
khác nhau và các tài liệu trong cả hai tập tin không gian làm việc dựa vào geodatabases.
- Các ứng dụng ArcCatalog cung cấp các công cụ cần
thiết:
+ Duyệt và tìm thấy thông tin địa lý
+ Ghi lại, xem, và quản lý siêu dữ liệu
+ Xác định, xuất khẩu, nhập khẩu mô hình dữ liệu cơ sở
dữ liệu địa lý và tập hợp dữ liệu.
2. Kiến trúc của một
Geodatabase.
2.1. Kiến trúc của Geodatabase
- Là một mô hình thông tin toàn diện
2.1. Kiến trúc của Geodatabase
- Là một mô hình thông tin toàn diện
+ Các bảng dữ liệu
+ Dữ liệu raster
+ Các thuộc tính
- Làm việc trên
các dạng dữ liệu:
+ Shapefile, các tập tin CAD, Tins, lưới,
CAD dữ liệu,
+ Hình ảnh, các tập tin GML, và các nguồn
khác rất nhiều dữ liệu GIS.
2.2.
Geodatabase lưu trữ dựa trên các nguyên tắc quan hệ
Các mô hình
geodatabase lưu trữ dựa trên các DBMS
Nguyên tắc tận dụng
một loạt các quan hệ đơn giản nhưng cần thiết.
Dữ liệu được tổ chức vào các bảng.
2.3.
Các mối quan hệ trong Geodatabase
- Cơ sở dữ liệu địa lý sử dụng một kiến trúc ứng
dụng nhiều tầng .
- Các ứng dụng logic geodatabase bao gồm hỗ trợ cho một loạt các đối tượng dữ
liệu GIS có đặc điểm chung
Ví dụ: các lớp thuộc tính, dữ liệu raster, cấu trúc liên kết, mạng lưới, định
vị địa chỉ, và nhiều hơn nữa.
2.4.
Quản lý chuyển đổi trong Geodatabase
- Người dùng có
thể chuyển đổi của DBMS khuôn
khổ quản lý chỉnh sửa và cập nhật để geodatabases.
- Công việc này mất nhiều thời gian và xuyên suốt
- Trong hầu hết
trường hợp, chúng được thực hiện thông qua việc sử dụng một DBMS đa người dùng
và ArcSDE để quản lý các bản cập nhật cơ sở dữ liệu GIS trung tâm bằng cách sử
dụng versioning.
- Làm cá nhân > trao đổi với nhau > tìm và giải quyết
xung đột
- Mô hình chuyển
đổi cơ sở dữ liệu địa lý dựa trên
các phiên bản tương đối đơn giản, các cập nhật được ghi lại trong các bảng . Có thể là: Thêm bảng, xóa bảng…
- Trong quá trình cập nhập, chỉnh sửa thì người dùng vẫn
dùng phiên bản mặc định.
2.5.
Geodatabase XML
-
Geodatabase XML đại
diện cho cơ chế mở của ESRI để trao đổi thông tin giữa các geodatabases và các
hệ thống bên ngoài khác.
-
Người dùng có thể chia
sẻ cập nhật dữ liệu giữa các hệ thống không đồng nhất.
-
Trao đổi của bộ
tính năng đơn giản (giống như trao đổi file shapefile )
-
Có ba loại tài liệu
XML có thể được tạo ra trong ArcGIS: một tài liệu không gian làm việc, tài liệu
RecordSet, và tài liệu về các thay đổi của dữ liệu.
-
Một số công việc
điển hình mà người dùng thực hiện trong ArcGIS geodatabase XML bao gồm:
+ Chia sẻ lược đồ cơ sở dữ liệu địa lý.
+ Sao chép geodatabases toàn bộ hoặc một tập hợp con như tập
hợp dữ liệu tính năng và tập hợp tất cả các thông tin liên quan .
+ Đồng bộ hóa các nội dung trên nhiều bản sao cơ sở dữ liệu
địa lý
-
Ví dụ: bằng cách sử dụng ArcCatalog, bạn có
thể phải nhấp chuột vào một tập dữ liệu hoặc thuộc tính cơ sở dữ liệu địa lý và tạo ra một tài
liệu XML Workspace.
2.6. Hệ cơ sở dữ liệu
Cơ
sở dữ liệu (viết tắt CSDL; tiếng Anh là database)
-
Định nghĩa kiểu kĩ thuật thì nó là một tập hợp thông tin có cấu trúc.
-
Là nơi tổ chức và phân loại các thông tin rời rạc thành một hệ thống có thứ tự,
theo từng mục một.
-
Một CSDL thường bao gồm một hoặc nhiều bảng (table). Mỗi bảng được xác định
thông qua một tên. Bảng chứa các mẩu tin - dòng (record - row), là dữ liệu của
bảng.
-
Ví dụ: Thông tin về một khách hàng:
Dữ liệu của bảng. |
Khung nhìn
-
Khung nhìn là một bảng tạm thời, có cấu trúc như một bảng
-
Khung nhìn không
lưu trữ dữ liệu mà nó được tạo ra khi sử
dụng, khung nhìn là đối tượng thuộc CSDL.
-
Khung nhìn được tạo ra từ câu lệnh truy vấn dữ liệu
(lệnh SELECT), truy vấn từ
một hoặc nhiều bảng dữ liệu.
-
Khung nhìn được sử
dụng khai thác dữ liệu như một bảng dữ liệu, chia sẻ nhiều người dùng, an toàn trong khai
thác, không ảnh hưởng dữ liệu gốc.
-
Có thể thực hiện
truy vấn dữ liệu trên cấu trúc của khung nhìn
- Ví dụ: Một khung nhìn được tạo
ra trong SQL bằng câu lệnh truy vấn Select:
-
Như vậy, một khung
nhìn trông giống như một bảng với một tên khung nhìn và là một tập bao gồm các
dòng và các cột.
Điểm khác biệt giữa khung nhìn và bảng
là:
-
Khung nhìn không được
xem là một cấu trúc lưu trữ dữ liệu tồn tại trong cơ sở dữ liệu.
-
Thực chất dữ liệu
quan sát được trong khung nhìn được lấy từ các bảng thông qua câu lệnh truy vấn
dữ liệu.
Người sử dụng
Geodatabase
đến tay người sử dụng lại bắt đầu từ
+ Những người không chuyên về
lĩnh vực tin học, CSDL > Geodatabase phải có các công cụ giúp các đối tượng
này khai thác CSDL hiệu quả.
+ Các chuyên viên tin học: là
người tìm hiểu hay tiếp nhận yêu cầu của người sử dụng tạo ra CSDL
+ Ví dụ: Người quản trị GDB là
những người hiểu biết về tin học, các hệ quản trị,… đặc biệt có kiến thức về địa
lý.
3.
Các thành phần trong Geodatabase.
Gồm
2 thành phần: Geodatabase một người sử dụng (Single – user GDB) và Geodatabase
nhiều người dùng (Multiuser GDB)
3.1.
Geodatabase một người sử dụng (Single – user GDB)
Geodatabase một người sử dụng |
-
Mô hình sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Access để lưu trữ dữ liệu không gian và thuộc tính.
-
Nó chỉ hỗ trợ một người dùng và được cài đặt trên máy đơn.
-
Dung lượng lưu trữ của mô hình này giới hạn do sự hạn chế về dung lượng lưu trữ
của hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access.
3.2.
Geodatabase nhiều người dùng (Multiuser GDB)
Geodatabase nhiều người dùng |
-
Enterprise Geodatabase: sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu nhiều người dùng
như Oracle, SQL Server, DB2,... để lưu trữ dữ liệu.
-
Dữ liệu lưu trữ được quản lý thông qua ArcSDE, dung lượng lưu trữ của mô hình
này thường không giới hạn.
-
Một số tính năng:
+ArcSDE tận dụng công nghệ đa
người dùng geodatabases thực hiện trên một hệ thốngquản lý cơ
sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) nền tảng để.
+ Cung cấp cho các tổ chức lưu trữ, trung
tâm dữ liệu mở rộng và hệ thống quản lý.
+ Sử dụng chức năng bổ sung mà không có sẵn trong
geodatabases
một người dùng .
+ Cung cấp tốt hơn dữ liệu bảo mật (như
kiểm soát sự cho phép truy cập các bộ dữ liệucá nhân), sao
lưu và phục hồi.
+ Duy trì tính toàn vẹn dữ liệu với các tính
năng như sao lưu dữ liệu và phục hồi, rollback,và chuyển
đổi dự phòng.
+ Có ba loại multiuser geodatabase: doanh
nghiệp, nhóm làm việc, và cá nhân.
Tính năng của multiuser geodatabase |
3.3.
So sánh hai mô hình
MGDB
|
Oracle, Ms SQL server, Infomi
|
Có
|
Có
|
Có
|
Một hoặc nhiều người dùng
|
Có
|
Không giới hạn
|
SGDB
|
Ms Access
|
Không
|
Có
|
Không
|
Một người dùng
|
Không
|
Có giới hạn
|
Trần Chí Tình
0 Comment to "Geodatabase: kiến trúc và thành phần trong Geodatabase"
Đăng nhận xét